Hiểu đúng về HPV týp 16: nguy cơ đối với sức khỏe và cách dự phòng

HPV týp 16 là một trong những týp nguy cơ cao của Human papillomavirus – vi rút gây u nhú ở người (1) (3). Theo cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC) của Tổ chức Y tế thế giới, HPV 16 thuộc nhóm 1 - là nguyên nhân của khoảng 60% ung thư tế bào vảy cổ tử cung (1). Mặc dù các trường hợp nhiễm HPV thường ko có triệu chứng và tự đào thải, nhưng nếu nhiễm dai dẳng có thể gây ra các bệnh lý, tiền ung thư và ung thư ở cả nam và nữ. (2) 

 

HPV 16 – nguyên nhân của khoảng 60% ung thư tế bào vảy cổ tử cung

HPV 16 – nguyên nhân của khoảng 60% ung thư tế bào vảy cổ tử cung  (1) (Hình ảnh chỉ mang tính minh họa) 
 

Theo Globocan năm 2018, ước tính có khoảng 690.000 ca ung thư do HPV trên toàn thế giới (4). Theo Trung tâm kiểm soát và phòng ngừa dịch bệnh Hoa Kỳ (CDC), HPV được xác định là nguyên nhân của khoảng 91% ung thư hậu môn, 75% ung thư âm đạo và 69% ung thư âm hộ (5). Những con số đáng lo ngại này cho thấy việc hiểu đúng về HPV, đặc biệt là týp 16 - một trong những týp HPV nguy cơ cao - nguyên nhân của khoảng 60% ung thư tế bào vảy cổ tử cung (1) (3) theo cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC) của Tổ chức Y tế thế giới, và chủ động dự phòng là yếu tố cần thiết để góp phần bảo vệ sức khỏe. 

 

HPV là gì? Vì sao týp HPV 16 thuộc nhóm nguy cơ cao?  

HPV (Human Papillomavirus) là loại vi rút gây u nhú ở người. Đã có hơn 200 týp HPV được xác định, trong đó hơn 30 týp thường lây truyền qua đường tình dục (1). HPV sinh dục được chia thành hai nhóm: nguy cơ thấp (như týp 6 và 11) gây sùi mào gà sinh dục, và nguy cơ cao (khoảng 16 týp) có thể dẫn đến các bệnh lý nguy hiểm như ung thư cổ tử cung, âm đạo, hậu môn (1). Đáng chú ý, HPV 16 - thuộc nhóm nguy cơ cao, là nguyên nhân hàng đầu gây ra khoảng 60% ca ung thư tế bào vảy cổ tử cung (1). 

 

Vì sao HPV 16 thuộc nhóm nguy hiểm

Vì sao HPV 16 thuộc nhóm nguy hiểm? (Hình ảnh chỉ mang tính minh họa) 
 

Một phân tích tổng hợp trên 1.016.719 phụ nữ có tế bào học cổ tử cung bình thường, thực hiện dựa trên 194 nghiên cứu giai đoạn 1995–2009, ước tính cho thấy HPV (Human Papillomavirus) hiện diện ở 11,7% phụ nữ trên toàn thế giới (6). Đây là con số đáng chú ý, phản ánh gánh nặng HPV ngay cả ở những phụ nữ không có dấu hiệu bất thường về tế bào học. (6)  

Nghiên cứu cũng chỉ ra khu vực có tỷ lệ nhiễm cao nhất bao gồm châu Phi hạ Sahara (24%), Đông Âu (21,4%), và châu Mỹ La-tinh (16,1%) (6). Đặc biệt, nghiên cứu ghi nhận tỷ lệ nhiễm HPV cao ở phụ nữ trẻ dưới 25 tuổi, và có xu hướng tăng trở lại ở nhóm trên 45 tuổi tại châu Mỹ và châu Phi. (6)  

Cũng theo nghiên cứu này, dựa trên dữ liệu về các týp HPV cụ thể lưu hành ở nữ giới với số mẫu là 215.568, năm kiểu gen phổ biến nhất trên toàn cầu là: HPV 16, 18, 52, 31 và 58 (6). Trong đó, HPV16 là chủng phổ biến nhất trên toàn cầu (chiếm 3,2%) (6). HPV týp 16 có các đặc điểm dịch tễ sau: 

 

1. Chủng phổ biến nhất trong các trường hợp nhiễm HPV dai dẳng (7)  

Một phân tích tổng hợp toàn cầu được thực hiện trên 28 nghiên cứu với 27.335 phụ nữ từ nhiều quốc gia, khảo sát đến tháng 7/2023, nhằm xác định tỷ lệ nhiễm HPV dai dẳng. Kết quả cho thấy HPV‑16 là chủng phổ biến nhất trong các trường hợp nhiễm HPV dai dẳng, chiếm 35,01%, cao hơn bất kỳ chủng nào khác.  
 

2. Một trong những nguyên nhân hàng đầu gây ung thư tế bào vảy cổ tử cung và hậu môn (1)  

HPV 16 là nguyên nhân của khoảng 60% ung thư tế bào vảy cổ tử cung (1). Nghiên cứu trên 496 trường hợp ung thư hậu môn và 43 trường hợp tổn thương tiền ung thư AIN 2/3 (tổn thương tế bào niêm mạc hậu môn có nguy cơ tiến triển thành ung thư ở mức độ trung bình hoặc cao) từ 24 quốc gia (1986–2011) cho thấy HPV 16 là chủng phổ biến nhất, chiếm 80,7% ung thư hậu môn và 75,4% các trường hợp tổn thương AIN 2/3 (8). Nghiên cứu này cung cấp cơ sở quan trọng để xây dựng các chiến lược sàng lọc ung thư cổ tử cung và các biện pháp dự phòng HPV. (8) 

 

Nhiễm dai dẳng HPV chủng 16 có thể HPV 16 gây nên các bệnh lý gì?   

Mặc dù phần lớn các trường hợp nhiễm HPV không có triệu chứng và HPV có khả năng tự đào thải, nhưng việc nhiễm dai dẳng HPV thuộc nhóm nguy cơ cao, trong đó có HPV 16, có thể tiến triển thành mụn cóc sinh dục, tiền ung thư và ung thư cổ tử cung, hậu môn sinh dục ở cả nam và nữ (2).   

 

Ung thư cổ tử cung  

Trên thực tế, ung thư cổ tử cung là bệnh lý ác tính, đứng hàng thứ hai  trong các ung thư sinh dục ở nữ giới về tỷ lệ mắc cũng như tỷ lệ tử vong (1). Theo dữ liệu từ thống kê GLOBOCAN năm 2022: trên toàn thế giới có 348.000 người tử vong do ung thư cổ tử cung, trong đó 80% trường hợp tử vong xảy ra ở các nước đang phát triển, với xu hướng tăng lên theo thời gian. (1)   

Theo báo cáo của Globocan năm 2022, ung thư cổ tử cung là căn bệnh ung thư phổ biến thứ 11 ở Việt Nam dựa trên số ca mắc mới hằng năm, với khoảng 4.612 ca mắc mới và 2.571 ca tử vong do ung thư cổ tử cung được thống kê. (9)

 

Theo báo cáo của Globocan năm 2022, ung thư cổ tử cung là căn bệnh ung thư phổ biến thứ 11 ở Việt Nam dựa trên số ca mắc mới hằng năm

Theo báo cáo của Globocan năm 2022, ung thư cổ tử cung là căn bệnh ung thư phổ biến thứ 11 ở Việt Nam dựa trên số ca mắc mới hằng năm (9) (Hình ảnh chỉ mang tính minh họa) 
 

Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ: các týp HPV nguy cơ cao có liên hệ mật thiết với ung thư cổ tử cung (được phát hiện trong 99% các tổn thương tiền ung thư cổ tử cung) (2). Trong đó, Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC) của Tổ chức Y tế thế giới phân chia HPV týp 16 thuộc nhóm 1 - là nguyên nhân của  khoảng 60% ca ung thư tế bào vảy cổ tử cung  (1)  

Ngoài ung thư cổ tử cung, nhiễm HPV nguy cơ cao, trong đó có HPV 16, có khả năng dẫn đến một số loại ung thư khác bao gồm: (2)  

 

Ung thư âm hộ  

 Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ ước tính có khoảng 7.480 ca ung thư âm hộ  được chẩn đoán, khoảng 1.770 người tử vong vì căn bệnh này tại Hoa Kỳ trong năm 2025 (10). Ung thư âm hộ chiếm khoảng 0,7% trên tổng số ca ung thư ở phụ nữ ở đất nước này. (10) Ung thư âm hộ là một bệnh lý hiếm gặp, tuy nhiên tỷ lệ mắc đang có xu hướng tăng dần theo thời gian, có thể liên quan đến sự gia tăng các trường hợp nhiễm HPV (11). Ung thư âm hộ thường gây ra các triệu chứng như ngứa, nóng rát, chảy máu hoặc thay đổi màu sắc da vùng âm hộ (12). Các biểu hiện khác bao gồm vết loét, u cục hoặc mụn cóc không lành và đau vùng chậu, thay đổi thói quen đi vệ sinh hoặc đau vùng chậu, đặc biệt khi tiểu tiện hoặc quan hệ tình dục.(12)  

 

Ung thư hậu môn 

Ung thư hậu môn khá hiếm gặp (ít phổ biến hơn nếu so sánh với ung thư đại tràng hoặc trực tràng) (13). Năm 2024, Hiệp hội Ung thư Hoa Kỳ ước tính có khoảng 10.540 ca ung thư hậu môn mới tại Hoa Kỳ, trong đó 3.360 trường hợp xuất hiện ở nam giới và 7.180 trường hợp ở nữ giới. Khoảng 2.190 trường hợp tử vong, trong đó 1.000 trường hợp là nam giới và 1.190 trường hợp là nữ giới. (13)  

Số ca mắc mới của bệnh ung thư hậu môn đã tăng lên trong nhiều năm qua. Bệnh ít gặp ở những người dưới 35 tuổi, thường gặp nhất ở độ tuổi trung bình là 60. Ước tính, nguy cơ mắc ung thư hậu môn trong suốt cuộc đời của một người là khoảng 1/500 (13). Nguy cơ mắc bệnh ung thư hậu môn  tăng lên ở người bị nhiễm HPV, có hoạt động quan hệ tình dục, bị nhiễm vi rút gây suy giảm miễn dịch.(14) 

 

HPV  có thể lây qua các con đường nào?   

HPV lây truyền chủ yếu qua đường tình dục. Theo nghiên cứu, hầu hết các trường hợp nhiễm HPV đều mắc phải trong năm đầu tiên quan hệ tình dục, và nguy cơ nhiễm tỷ lệ thuận với số lượng bạn tình (15). Mô hình ước tính dựa trên dữ liệu về số bạn tình và tỷ lệ lây nhiễm HPV ở Hoa Kỳ cho thấy, xác suất trung bình nhiễm HPV ít nhất 1 lần trong đời khi có ít nhất 1 bạn tình khác giới là 85% ở nữ giới và 91% ở nam giới (16). HPV còn có thể lây truyền qua nhiều con đường khác nhau như:    

HPV lây truyền chủ yếu qua quan hệ tình dục đường âm đạo, đường hậu môn hoặc đường miệng

HPV lây truyền chủ yếu qua quan hệ tình dục đường âm đạo, đường hậu môn hoặc đường miệng (hình ảnh chỉ mang  tính minh họa) (17) 
 

Các biện pháp sàng lọc ung thư cổ tử cung   

Ngoài UTCTC, hiện chưa có khuyến cáo sàng lọc thường quy cho các ung thư khác gây ra do HPV (18)   

Các phương pháp hiện được dùng trong sàng lọc để dự phòng ung thư cổ tử cung bao gồm: (1)  

 

Điều trị HPV được không & cách dự phòng  

Hiện tại vẫn chưa có phương pháp điều trị đặc hiệu đối với HPV (19). Việc dự phòng HPV và các bệnh lý liên quan đóng vai trò quan trọng, bao gồm:   

Hiện nay vẫn chưa có phương pháp điều trị đặc hiệu cho HPV, bao gồm cả HPV 16 - một trong những nguyên nhân hàng đầu gây ung thư tế bào vảy cổ tử cung (1) (19). Vì vậy, việc dự phòng HPV và các bệnh lý liên quan là vô cùng quan trọng. Nhận thức đúng về HPV 16 và nguy cơ đối với sức khỏe góp phần giúp mỗi người bảo vệ bản thân. Đồng thời, hãy tham vấn các chuyên gia y tế để được tư vấn về các biện pháp dự phòng và hướng xử trí kịp thời nếu xuất hiện các triệu chứng bất thường.  

 

Tài liệu tham khảo 

(1) Bộ Y tế Việt Nam. Hướng dẫn dự phòng và kiểm soát ung thư cổ tử cung. Ban hành kèm theo Quyết định số: 3792/QĐ-BYT ngày 17 tháng 12 năm 2024     

https://file.medinet.gov.vn/%2fdata%2fsoytehcm%5ctrungtamytehocmon%5cattachments%2f2025_1%2f3792-qd-byt_du_phong_kiem_soat_ung_thu_co_tu_cung_21202516.pdf   

(2) Centers for Disease Control and Prevention. Epidemiology and Prevention of Vaccine-Preventable Diseases ("The Pink Book"), 14th ed., Centers for Disease Control and Prevention, 2021. https://www.cdc.gov/pinkbook/hcp/table-of-contents/index.html. Accessed 19 August 2024  

(3) PubMed. NIH: Epidemiologic classification of human papillomavirus types associated with cervical cancer. Feb 06, 2003  

https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/12571259/  

(4) de Martel, Catherine, et al. "Global burden of cancer attributable to infections in 2018: a worldwide incidence analysis." The Lancet global health 8.2 (2020): e180-e190. Feb 2020  

https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/31862245/  

(5) NIH- HPV and Cancer. May 9, 2025  

 https://www.cancer.gov/about-cancer/causes-prevention/risk/infectious-agents/hpv-and-cancer  

(6) PubMed. NIH: Cervical human papillomavirus prevalence in 5 continents: meta-analysis of 1 million women with normal cytological findings. Dec 15, 2010.   

https://aula.campuspanamericana.com/_Cursos/Curso00905/Temario/modulo6_patologia_cuello_ovario/tema1epidemiologia/lecturas/J%20Infect%20Dis.-2010-Bruni-1789-99.pdf?utm_source=chatgpt.com 

(7) Ming Zhao, Dan Zhou, Min Zhang1,2. Characteristic of persistent human papillomavirus infection in women worldwide: a meta–analysis. Zhao et al. (2023), PeerJ, DOI 10.7717/ peerj.16247. Nov 2023  

https://peerj.com/articles/16247.pdf  

(8) PubMed. NIH: HPV DNA prevalence and type distribution in anal carcinomas worldwide. Jan 01, 2016 https://pmc.ncbi.nlm.nih.gov/articles/PMC4270372/   

(9) WHO. Population factsheets. Updated Feb 2024.  

 https://gco.iarc.who.int/media/globocan/factsheets/populations/704-viet-nam-fact-sheet.pdf  

  

(10) ACS. Key Statistics for Vulvar Cancer. May 02, 2025 https://www.cancer.org/cancer/types/vulvar-cancer/about/key-statistics.html  

(11) Pubmed. NIH: High Prevalence of Human Papillomavirus in Vulvar Cancer Among Vietnamese Women: Implications for Vaccination Strategies. Jun 5, 2025 https://pmc.ncbi.nlm.nih.gov/articles/PMC12138206/  

(12) CDC. Symptoms of Vaginal and Vulvar Cancers. Sep 09, 2025  

 https://www.cdc.gov/vaginal-vulvar-cancers/symptoms/index.html  

(13) Key Statistics for Anal Cancer | American Cancer Society. Jan 17, 2024  

https://www.cancer.org/cancer/types/anal-cancer/about/what-is-key-statistics.html   

(14) NIH. Anal Carcinoma. Apr 12, 2025 https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK441891/  

(15) Braaten KP et al.Human Papillomavirus (HPV), HPV-Related Diseases, and the HPV Vaccine, Rev Obstet Gynecol. 2008;1:2–10   

 REF-233256  

(16) Chesson HW, Dunne EF, Hariri S, Markowitz LE. The estimated lifetime probability of acquiring human papillomavirus in the United States. Sex Transm Dis. 2014 Nov;41(11):660-4.  

REF-233272  

(17) Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh sùi mào gà. Ban hành kèm theo Quyết định số 5185/QĐ-BYT ngày 09 tháng 11 năm 2021.    

REF-267576    

(18) CDC. Preventing HPV – Associated Cancers. Sep 17, 2024  

https://www.cdc.gov/cancer/hpv/preventing-hpv-associated-cancers.html   

REF-241743  

(19) CDC. Genital HPV Infection – Basic Fact Sheet. Updated Apr, 2022.  

Genital HPV Infection – Basic Fact Sheet | National Prevention Information Network   

REF-219650  

(20) Centers for Disease Control and Prevention. "About Genital HPV Infection." Centers for Disease Control and Prevention, 6 Feb. 2024.  

https://www.cdc.gov/sti/about/about-genital-hpv-infection.html. Accessed 19 August 2024.   

REF-270408  

(21) World Health Organization. Human Papillomavirus (HPV) and Cervical Cancer. 5 Mar. 2024, https://www.who.int/news-room/fact-sheets/detail/human-papilloma-virus-and-cancer. Accessed 29 May 2025. 

cloud chat Chat với chúng tôi location plus Địa điểm tư vấn dự phòng
Đặt lịch tư vấn dự phòng Đặt lịch tư vấn dự phòng
Rời khỏi HPV.vn
Rời khỏi trang web hpv.vn sau 5 s

Đang rời khỏi trang web hpv.vn

Bạn đang rời khỏi trang HPV.vn và chuyển sang một liên kết khác. Xin lưu ý rằng tất cả nội dung trên trang đích bạn đang chuyển sang không thuộc trách nhiệm hoặc sự chấp thuận của chúng tôi. Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất kỳ tổn thất hoặc hậu quả nào có thể phát sinh từ liên kết này.

Vui lòng đợi tải trang hoặc nhấpvào đây nếu bạn không muốn đợi.