Tìm hiểu các týp HPV và các týp nguy cơ cao gây ung thư

Đa số các trường hợp nhiễm HPV không có triệu chứng và thường tự đào thải. Nhưng nếu nhiễm HPV dai dẳng, có thể dẫn đến các bệnh lý như mụn cóc sinh dục, các tổn thương tiền ung thư và ung thư ở cả nữ giới và nam giới (1). 

Human Papillomavirus (HPV) - loại vi rút gây u nhú ở người. Cho đến nay đã phát hiện được khoảng 200 týp HPV, trong đó có hơn 30 týp thường lây lan qua quan hệ tình dục. HPV sinh dục được chia thành hai nhóm: nhóm nguy cơ thấp (thường gặp nhất là các týp 6 và 11) gây nên sùi mào gà sinh dục (hay còn gọi là mụn cóc sinh dục) và nhóm nguy cơ cao (khoảng 16 týp) - gây ra các tổn thương tân sinh trong biểu mô cổ tử cung và/hoặc ung thư cổ tử cung, âm đạo, hậu môn (2). Theo thống kê, xác suất nhiễm HPV ít nhất 1 lần trong đời khi có ít nhất 1 bạn tình khác giới là 85% ở nữ giới và 91% ở nam giới (3). 

Có các týp HPV nào?

Các týp HPV thường được phân thành nhóm nguy cơ thấp và nhóm nguy cơ cao, tùy thuộc vào khả năng gây ung thư của chúng (4).  

Các týp HPV nguy cơ thấp điển hình như týp 6 hoặc 11, có thể gây ra mụn cóc sinh dục và u nhú đường hô hấp tái phát (hiếm gặp hơn) (5). Hơn 90% trường hợp mụn cóc sinh dục gây ra bởi HPV týp 6 hoặc 11 (5).  

Các týp HPV nguy cơ cao (khoảng 16 týp) gây ra các tổn thương tân sinh trong biểu mô cổ tử cung và/hoặc ung thư cổ tử cung, âm đạo, hậu môn (2).  

Đáng chú ý, gần 100% các trường hợp ung thư cổ tử cung có liên hệ mật thiết với týp HPV nguy cơ cao (1). Trong đó, hai týp HPV nguy cơ cao là 16 và 18 là nguyên nhân gây ra khoảng 66% các trường hợp ung thư cổ tử cung (1). 

Năm týp HPV nguy cơ cao khác là 31, 33, 45, 52 và 58, chiếm khoảng 15% số ca ung thư cổ tử cung và khoảng 11% tổng số các bệnh ung thư liên quan đến HPV (1). 

Các týp HPV 
(hình ảnh chỉ mang tính chất minh họa) 

Nguyên nhân nhiễm các týp HPV là gì?  

HPV lây truyền phổ biến qua quan hệ tình dục. Vi rút này cũng có thể lây lan qua tiếp xúc da kề da gần gũi trong khi quan hệ tình dục (6).   

HPV rất ít khi lây truyền từ mẹ sang con trong quá trình chuyển dạ, mặc dù hiếm gặp nó có thể gây ra u nhú đường hô hấp tái phát ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ.(7)  

Điều đáng chú ý là một người đã nhiễm HPV vẫn có thể lây truyền cho người khác ngay cả khi họ không có bất kỳ dấu hiệu hay triệu chứng nào (8). 

HPV lây truyền phổ biến qua quan hệ tình dục (6) 
(hình ảnh chỉ mang tính chất minh họa) 

Dấu hiệu nhiễm các týp HPV  

Một trong những biểu hiện lâm sàng phổ biến nhất của nhiễm HPV là mụn cóc sinh dục (hay còn gọi là sùi mào gà) (9). Mụn cóc sinh dục có nhiều hình dạng như phẳng, hình vòm, hình súp lơ hoặc có cuống (10). Chúng có thể xuất hiện xung quanh các cơ quan sinh dục như âm đạo, dương vật, xung quanh hậu môn, đáy chậu,… (11). Mụn cóc sinh dục thường không gây ra triệu chứng nhưng đôi khi chúng có thể gây đau, ngứa hoặc chảy máu. Người bị mụn cóc cũng có thể cảm thấy đau hoặc khó chịu khi quan hệ tình dục, hoặc gặp khó khăn khi tiểu tiện (11). 

Mụn cóc là một trong những triệu chứng nhiễm HPV (9) 
(hình ảnh chỉ mang tính chất minh họa) 

HPV VÀ CÁC BỆNH LÝ LIÊN QUAN  

Hầu hết các trường hợp nhiễm HPV không có triệu chứng và có thể tự đào thải khỏi cơ thể mà không cần can thiệp y tế. Tuy nhiên, khi nhiễm HPV kéo dài , vi rút này có thể gây ra các bệnh lý,  tiền ung thư và một số ung thư liên quan (12). Theo thống kế của Trung tâm Phòng ngừa và Kiểm soát Dịch bệnh Hoa Kỳ từ năm 2017 – 2021, HPV cũng là nguyên nhân chính gây ra hơn 90% các trường hợp mụn cóc sinh dục, 91% ca ung thư hậu môn (91%), 69% ca ung thư âm hộ (69%), 75% ung thư âm đạo (1). 

Hầu hết người có hoạt động tình dục đều có nguy cơ nhiễm HPV ở một thời điểm nào đó trong đời bất kể nam nữ, cho thấy mức độ phổ biến của vi rút này trong cộng đồng. (1) 

Nhiễm dai dẳng với một hay nhiều loại vi rút HPV thuộc týp nguy cơ cao là nguyên nhân chính gây ra ung thư tử cung (13) 
(hình ảnh chỉ mang tính chất minh họa) 

Cách phòng vệ các týp HPV và các bệnh lý liên quan 

Để phòng vệ HPV hiệu quả, các biện pháp được ́ khuyến cáo bao gồm:   

Tăng cường vận động thể lực để góp phần phòng vệ HPV (2) 
(hình ảnh chỉ mang tính chất minh họa) 

Đã có hơn 200 týp HPV khác nhau được xác định, trong đó nhiều týp nguy cơ cao có thể gây ra các tiền ung thư, ung thư nguy hiểm (1). Ngoài việc thay đổi lối sống lành mạnh hơn, quan hệ tình dục an toàn, tiêm vắc xin HPV, tầm soát định kỳ ở nữ giới theo độ tuổi phù hợp được khuyến cáo là biện pháp nhằm dự phòng HPV và các bệnh lý liên quan (2, 7, 14).   

Tìm hiểu thêm về các biện pháp dự phòng bệnh lý và ung thư do HPV, bao gồm vắc xin/tiêm phòng, lối sống an toàn, lành mạnh và tầm soát ung thư cổ tử cung tại đây/tại: https://hpv.vn/dia-diem-tu-van. (2) (7) 

Tài liệu tham khảo: 

(1) Centers for Disease Control and Prevention. "Chapter 11: Human Papillomavirus." Pink Book, Centers for Disease Control and Prevention, 23 Apr. 2024. https://www.cdc.gov/pinkbook/hcp/table-of-contents/chapter-11-human-papillomavirus.html  

(2) Hướng dẫn dự phòng và kiểm soát ung thư cổ tử cung. Ban hành kèm theo Quyết định số 3792/QĐ-BYT ngày 17 tháng 12 năm 2024.  

(3) Chesson HW, Dunne EF, Hariri S, Markowitz LE. The estimated lifetime probability of acquiring human papillomavirus in the United States. Sex Transm Dis. 2014 Nov;41(11):660-4. doi: 10.1097/OLQ.0000000000000193. PMID: 25299412; PMCID: PMC6745688. https://pubmed.ncbi.nlm.nih.gov/25299412/   

(4) CDC. Basic Information about HPV and Cancer. Sep 2024   

(5) Garland SM et al. (2009) Natural history of genital warts: analysis of the placebo arm of 2 randomized phase III trials of a quadrivalent human papillomavirus (types 6, 11, 16, and 18) vaccine. J Infect Dis, 199:805–814.  

(6) CDC. About Genital HPV Infection. January 31, 2025. CDC. https://www.cdc.gov/sti/about/about-genital-hpv-infection.html   

(7) Bộ Y tế: Hướng dẫn chuẩn đoán & điều trị bệnh sùi mào gà. Ban hành kèm theo Quyết định số 5185/QĐ-BYT ngày 22/7/2021    

 (8) Ali Ardekani, Erfan Taherifard, Abolfazl Mollalo, Emadeddin Hemadi, Amirhossein Roshanshad, Reza Fereidooni, Safoura Rouholamin, Mahroo Rezaeinejad, Maryam Farid-Mojtahedi, Maryam Razavi, Ali Rostami. Human Papillomavirus Infection during Pregnancy and Childhood: A Comprehensive Review. 2022 Sep 28. https://pmc.ncbi.nlm.nih.gov/articles/PMC9607260/#sec1-microorganisms-10-01932  

(9) Sendagorta-Cudós, Elena, Joaquín Burgos-Cibrián, and Manuel Rodríguez-Iglesias. "Genital infections due to the human papillomavirus." Enfermedades infecciosas y microbiologia clinica (English ed.) 37.5 (2019): 324-334.  

(10) Yanofsky, Valerie R., Rita V. Patel, and Gary Goldenberg. "Genital warts: a comprehensive review." The Journal of clinical and aesthetic dermatology 5.6 (2012): 25.  

(11) “Genital Warts.” NHS Choices, NHS, www.nhs.uk/conditions/genital-warts/. Accessed 12 Aug. 2024.  

(12) CDC. About HPV | HPV | CDC. July 3, 2024. https://www.cdc.gov/hpv/about/index.html  

(13) WHO. Comprehensive Cervical Cancer Control: A Guide to Essential Practice. 2nd ed., 2014   

(14) CDC. About Genital HPV Infection. January 31, 2025. CDC. https://www.cdc.gov/sti/about/about-genital-hpv-infection.html   

(15) World Health Organization. Human Papillomavirus (HPV) and Cervical Cancer. 5 Mar. 2024, https://www.who.int/news-room/fact-sheets/detail/human-papilloma-virus-and-cancer. Accessed 29 May 2025. 

cloud chat Chat với chúng tôi location plus Địa điểm tư vấn dự phòng
Đặt lịch tư vấn dự phòng Đặt lịch tư vấn dự phòng
Rời khỏi HPV.vn
Rời khỏi trang web hpv.vn sau 5 s

Đang rời khỏi trang web hpv.vn

Bạn đang rời khỏi trang HPV.vn và chuyển sang một liên kết khác. Xin lưu ý rằng tất cả nội dung trên trang đích bạn đang chuyển sang không thuộc trách nhiệm hoặc sự chấp thuận của chúng tôi. Chúng tôi không chịu trách nhiệm về bất kỳ tổn thất hoặc hậu quả nào có thể phát sinh từ liên kết này.

Vui lòng đợi tải trang hoặc nhấpvào đây nếu bạn không muốn đợi.