Các bệnh lý ung thư phụ khoa phổ biến, mỗi loại đều có những đặc điểm riêng biệt, bao gồm triệu chứng khác nhau, yếu tố nguy cơ khác nhau (1). Cùng tìm hiểu các triệu chứng của mỗi loại ung thư phụ khoa và các biện pháp có thể thực hiện để giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh (2).

Ung thư phụ khoa: Dấu hiệu cảnh báo, sàng lọc và dự phòng (Hình ảnh chỉ mang tính chất minh họa)
Nhiều chị em phụ nữ cảm thấy lúng túng khi nhắc đến các vấn đề phụ khoa, khiến họ ngại ngần đến gặp bác sĩ tư vấn cũng như khó nhận được sự chăm sóc sức khỏe cần thiết (3). Tuy nhiên, trước các bệnh lý ung thư phụ khoa phổ biến (1), trong đó có ung thư cổ tử cung - loại ung thư gây ra hàng trăm nghìn ca tử vong mỗi năm trên toàn cầu (4). Việc tầm soát định kỳ và điều trị sớm có thể giúp phát hiện sớm các rủi ro nếu có cũng như gia tăng hiệu quả điều trị (5).
Khái quát về ung thư phụ khoa
Ung thư phụ khoa là gì? Mức độ nghiêm trọng ra sao?
Ung thư phụ khoa là nhóm bệnh lý khởi phát khi tế bào tại cơ quan sinh sản của nữ giới phát triển mất kiểm soát (1). Trong đó, 5 bệnh lý ung thư phụ khoa phổ biến là (1):
Ngoài ra, còn có dạng ung thư phụ khoa khác là ung thư ống dẫn trứng, nhưng loại này tương đối hiếm gặp (1).
Những căn bệnh này đã và đang gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng khi mà nhiều cơ quan y tế ghi nhận các con số đáng báo động liên quan đến các loại ung thư phụ khoa như:
-
Tổ chức Y tế Thế giới (WHO) vào năm 2022 đã ghi nhận rằng ung thư cổ tử cung là loại ung thư phổ biến thứ 4 ở phụ nữ trên toàn cầu, với khoảng 660.000 ca mắc mới và khoảng 350.000 ca tử vong (4).
-
Theo Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ (năm 2019), ung thư buồng trứng là loại ung thư phổ biến thứ 8 và là nguyên nhân gây tử vong do ung thư đứng thứ 5 ở Hoa Kỳ, bởi mỗi năm con số ca mắc mới có khoảng 21.000 trường hợp (6).

Ung thư phụ khoa là nhóm bệnh lý khởi phát khi tế bào tại cơ quan sinh sản của nữ giới phát triển mất kiểm soát. (Hình ảnh chỉ mang tính chất minh họa). (1)
Nguyên nhân gây bệnh ung thư phụ khoa
Mỗi loại ung thư phụ khoa đều có các yếu tố nguy cơ gây bệnh khác nhau (7). Đặc biệt, nhóm nguy cơ này có xu hướng gia tăng theo độ tuổi (7).
Chương trình Giám sát, Dịch tễ học và Kết quả điều trị (SEER) của Viện Ung thư Quốc gia Hoa Kỳ (NCI), cùng với Chương trình Đăng ký Ung thư Quốc gia của Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ giai đoạn 2017 – 2021, cung cấp số liệu về các trường hợp ung thư liên quan đến HPV tại Hoa Kỳ. Trung bình mỗi năm, có khoảng 43.999 ca ung thư liên quan đến HPV được ghi nhận, trong đó có 24.886 ca ở nữ giới và 19.113 ca ở nam giới (8). Từ các nghiên cứu dịch tễ học được công bố vào những năm 1990 đã chứng minh mối liên hệ nhất quán giữa HPV và ung thư cổ tử cung & một số loại ung thư niêm mạc khác. (8)
Nhiễm HPV đa số không có triệu chứng và có thể tự đào thải (9). Tuy nhiên, một số trường hợp nhiễm HPV dai dẳng có thể dẫn đến các bệnh lý liên quan như mụn cóc sinh dục, tiền ung thư, ung thư (9).
Xét theo giới tính, loại ung thư phổ biến nhất do HPV gây ra là ung thư cổ tử cung ở phụ nữ (ước tính khoảng 10.900 ca mỗi năm) (8)
Ngoài ra, HPV còn liên quan đến khoảng 69% ca ung thư âm hộ và 75% ca ung thư âm đạo hàng năm (8).

Tỷ lệ mắc bệnh UTCTC trên thế giới nói chung và ở Việt Nam có liên quan chặt chẽ với tỷ lệ hiện nhiễm HPV (Hình ảnh chỉ mang tính chất minh họa) (5)
5 bệnh lý ung thư phụ khoa phổ biến
1. Ung thư cổ tử cung
Ung thư cổ tử cung là một trong những loại ung thư phụ khoa biểu mô vảy hoặc biểu mô tuyến tử cung (5). Bệnh lý này thường xuất hiện ở nữ giới từ độ tuổi 30 (5).
Tình trạng nhiễm dai dẳng các týp HPV nguy cơ cao được xem là nguyên nhân dẫn đến căn bệnh ác tính này (10). Ở giai đoạn đầu, phần lớn người mắc bệnh chưa biểu hiện triệu chứng rõ ràng (11). Đến giai đoạn tiến triển, các triệu chứng như chảy máu hoặc tiết dịch âm đạo dần xuất hiện (11). Theo đó, dấu hiệu chảy máu thường xuất hiện sau khi người bệnh quan hệ tình dục (11).
Theo thống kê của Tổ chức Ung thư Toàn cầu (Globocan), ung thư cổ tử cung đứng ở vị trí thứ 11 trong danh sách các loại ung thư phổ biến nhất tại Việt Nam (12). Cụ thể, số ca mắc mới tại Việt Nam mỗi năm khoảng 4.612 ca, số lượng ca tử vong là 2.571 ca (12).
Tuy nhiên, trong số các ung thư phụ khoa, ung thư cổ tử cung - loại ung thư phổ biến ở nữ do HPV gây ra - có thể được phát hiện sớm thông qua các xét nghiệm tầm soát được khuyến cáo, trong khi các loại ung thư khác thường chỉ được phát hiện khi đã tiến triển nặng (5).

Triệu chứng trong giai đoạn đầu của ung thư cổ tử cung thường không rõ ràng
(Hình ảnh chỉ mang tính chất minh họa). (10)
2. Ung thư buồng trứng
Ung thư buồng trứng là nhóm bệnh lý khởi phát tại buồng trứng hoặc bộ phận liên quan khác như ống dẫn trứng, phúc mạc (hay còn gọi là màng bụng) (13).
Về mặt phân loại, ung thư buồng trứng gồm nhiều loại khác nhau (13). Tuy vậy, phổ biến hơn cả vẫn là u tuyến (14). Trong đó, dạng u tuyến thường gặp là u tuyến thanh dịch (13). Phần lớn u tuyến thanh dịch đều là dạng ác tính (có khả năng xâm lấn mạnh và phát triển nhanh) (13).
Dưới đây là những triệu chứng có thể xuất hiện ở một người bị ung thư buồng trứng (14):
Nếu nhận thấy bất kỳ triệu chứng nào xuất hiện trên 2 tuần, bạn không được chủ quan mà hãy chủ động đi khám phụ khoa (14).

Chảy máu âm đạo là triệu chứng có thể xuất hiện ở người bị ung thư buồng trứng
(Hình ảnh chỉ mang tính chất minh họa). (14)
3. Ung thư tử cung
Tử cung là bộ phận hình quả lê, nằm phía trong vùng chậu (1). Đây chính là nơi thai nhi phát triển trong suốt thai kỳ (1). Ung thư tử cung là bệnh lý khởi phát trong tử cung, khi các tế bào tại đây phát triển mất kiểm soát (15).
Trong đó, ung thư nội mạc tử cung được xem là loại ung thư phổ biến nhất (15). Bởi tế bào gây bệnh khởi phát từ lớp niêm mạc lót phía trong tử cung hay còn gọi là nội mạc tử cung (15).
Triệu chứng thường xuất hiện ở người bị ung thư tử cung là chảy máu hoặc tiết khí hư bất thường (16). Hiện tượng chảy máu được coi là bất thường khi lượng máu nhiều, xuất hiện giữa kỳ kinh hoặc khi đã mãn kinh (16). Đặc biệt, nếu đã đến tuổi mãn kinh nhưng vẫn bị ra máu, bạn không nên chủ quan (16).
Người bị ung thư tử cung còn có thể cảm thấy đau hoặc nặng vùng chậu (16). Khi bị ra máu bất thường, nhất là sau khi đã mãn kinh, bạn nên đi khám để xác định nguyên nhân (15). Trong một số trường hợp, triệu chứng ra máu có thể đến từ nguyên nhân khác (16). Tuy vậy, bạn vẫn nên chủ động thăm khám (16).
4. Ung thư âm đạo
Ở nữ giới, âm đạo là phần ống rỗng, đây là phần nối giữa phần dưới của tử cung ra bên ngoài cơ thể (1). Ung thư âm đạo là bệnh lý ác tính khởi phát từ âm đạo (1). Trong giai đoạn đầu, triệu chứng ung thư âm đạo chưa thực sự rõ ràng (17). Tuy vậy trong một số trường hợp, người bệnh có thể biểu hiện một vài dấu hiệu như (17):
Đáng lưu ý, theo báo cáo của Chương trình Giám sát, Dịch tễ học và Kết quả cuối cùng (SEER) của Viện Ung thư Quốc gia Hoa Kỳ (NCI) và và Chương trình Đăng ký Ung thư Quốc gia của Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ giai đoạn 2017 - 2021 HPV là nguyên nhân gây ra 75% ca ung thư âm đạo (8).

Đau tại vùng chậu - một trong những dấu hiệu ung thư âm đạo
(Hình ảnh chỉ mang tính chất minh họa). (17)
5. Ung thư âm hộ
Ung thư âm hộ khởi phát khi những tế bào tại cơ quan này nhân lên một cách nhanh chóng, mất kiểm soát (18). Trên cơ thể nữ giới, âm hộ là bộ phận bên ngoài của cơ quan sinh dục, gồm hai nếp gấp hay còn gọi là môi (18). Theo đó, tế bào ác tính chủ yếu xuất hiện tại phần mép của hai môi này (18).
Các dấu hiệu ung thư âm hộ xuất hiện phổ biến phải kể đến là (17):
Không chỉ là nguyên nhân hàng đầu gây ung thư cổ tử cung, HPV còn có mối liên hệ với ung thư âm hộ (8). Ước tính 69% ca mắc ung thư âm hộ đều có liên quan đến vi rút này, theo báo cáo của Chương trình Giám sát, Dịch tễ học và Kết quả cuối cùng (SEER) của Viện Ung thư Quốc gia Hoa Kỳ (NCI) và và Chương trình Đăng ký Ung thư Quốc gia của Trung tâm Kiểm soát và Phòng ngừa Dịch bệnh Hoa Kỳ thống kê trong giai đoạn 2017 - 2021(8).
Liệu có thể tầm soát các loại ung thư phụ khoa không?
Ngoại trừ ung thư cổ tử cung, hầu hết các loại ung thư phụ khoa khác chưa có phương pháp sàng lọc định kỳ được khuyến cáo (19). Do đó, việc thực hiện các biện pháp phòng ngừa trước các nguy cơ mắc bệnh là rất quan trọng (19).
Đối với sàng lọc ung thư cổ tử cung, một số phương pháp có thể được chỉ định bao gồm (5):

Sàng lọc (tầm soát) phát hiện các tổn thương tân sinh trong biểu mô cổ tử cung và xử trí phù hợp.
(Hình ảnh chỉ mang tính chất minh họa). (5)
Làm gì để dự phòng các loại ung thư phụ khoa, đặc biệt là ung thư cổ tử cung?
Như đã đề cập, việc thực hiện các biện pháp dự phòng ung thư phụ khoa nhằm giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh là rất quan trọng (19). Trong số tất cả các loại ung thư phụ khoa, chỉ có ung thư cổ tử cung là có xét nghiệm tầm soát có thể phát hiện bệnh từ giai đoạn sớm, khi điều trị cho kết quả tốt nhất. (7)
Vậy các chị em phụ nữ cần làm gì để phòng vệ HPV, góp phần bảo vệ sức khỏe? Theo Hướng dẫn dự phòng và kiểm soát ung thư cổ tử cung được ban hành bởi Bộ Y tế vào năm 2024, một số biện pháp dự phòng được khuyến nghị như:
1. Thay đổi hành vi, lối sống (5)
-
Không hút thuốc, tăng cường vận động thể lực, dinh dưỡng hợp lý, ưu tiên bổ sung trái cây, kiểm soát cân nặng phù hợp.
2. Tiêm vắc xin HPV tại các cơ sở y tế (5)
Tiêm vắc xin HPV là biện pháp dự phòng cấp 1 nhằm dự phòng HPV và các bệnh lý liên quan, trong đó có một số loại ung thư phụ khoa phổ biến như ung thư cổ tử cung, âm hộ, âm đạo, các tổn thương tiền ung thư hoặc loạn sản cổ tử cung..
3. Đối với ung thư cổ tử cung, cần thực hiện tầm soát (theo hướng dẫn của chuyên gia y tế)
Như đã đề cập, trong các loại ung thư phụ khoa, xét nghiệm sàng lọc ung thư cổ tử cung có thể phát hiện sớm bệnh lý này, từ đó giúp việc điều trị hiệu quả hơn (7). Phụ nữ 21-65 tuổi nên tham gia chương trình tầm soát định kỳ ung thư cổ tử cung theo khuyến nghị của Bộ Y tế Việt Nam (5).
Các loại ung thư phụ khoa nguy hiểm như ung thư cổ tử cung có thể được điều trị nếu người bệnh phát hiện sớm (5). Việc điều trị trong giai đoạn đầu sẽ giúp giảm tỷ lệ tử vong, bớt đi phần nào gánh nặng cho gia đình bệnh nhân và cộng đồng (5).
Bạn có thể tìm địa chỉ tư vấn tại đây và tham vấn chuyên gia y tế chủ động bảo vệ sức khỏe ngay từ hôm nay.
Tài liệu tham khảo:
(1) Centers for Disease Control and Prevention (CDC). Gynecologic Cancers Basics. CDC. 2024, September 12.
https://www.cdc.gov/gynecologic-cancer/about/index.html
(2) Centers for Disease Control and Prevention (CDC). Gynecologic Cancers Awareness. CDC. 2024, September 12. https://www.cdc.gov/cancer/features/gynecologic-cancer.html
(3) Centers for Disease Control and Prevention (CDC). Gynecologic Cancers, Resources to Share. CDC. 2024, September 12. https://www.cdc.gov/gynecologic-cancer/resources/index.html
(4) WHO. Cervical Cancer. Updated 5 Mar 2024.
https://www.who.int/news-room/fact-sheets/detail/cervical-cancer
(5) Bộ Y tế Việt Nam. Dự phòng và kiểm soát ung thư cổ tử cung. Ban hành kèm theo Quyết định số: 3792/QĐ-BYT ngày 17 tháng 12 năm 2024
https://bvdkbaclieu.gov.vn/van-ban-phap-quy/quyet-dinh-3792-qd-byt-cua-bo-y-te-ban-hanh-tai-lieu-chuyen-.html
(6) Centers for Disease Control and Prevention (CDC). Inside Knowledge: About Gynecologic Cancer campaign Fact Sheet, Revised January 2019. Accessed. https://www.cdc.gov/cancer/ovarian/pdf/ovarian_facts.pdf
(7) Centers for Disease Control and Prevention (CDC). Gynecologic Cancers, Reducing Risk for Gynecologic Cancers. CDC. 2024, September 12. https://www.cdc.gov/gynecologic-cancer/prevention/index.html
(8) Elissa Meites, MD, MPH; Julianne Gee, MPH; Elizabeth Unger, PhD, MD; and Lauri M. Chapter 11: Human Papillomavirus - Epidemiology and Prevention of Vaccine-Preventable Diseases. CDC. April 23, 2024. https://www.cdc.gov/pinkbook/hcp/table-of-contents/chapter-11-human-papillomavirus.html
(9) Centers for Disease Control and Prevention. Epidemiology and Prevention of Vaccine-Preventable Diseases ("The Pink Book"), 14th ed., Centers for Disease Control and Prevention, 2021. https://www.cdc.gov/pinkbook/hcp/table-of-contents/index.html. Accessed 19 August 2024
(10) Centers for Disease Control and Prevention (CDC). Cervical Cancer Basics. CDC. December 11, 2024.
https://www.cdc.gov/cervical-cancer/about/index.html
(11) Centers for Disease Control and Prevention (CDC). Symptoms of Cervical Cancer. CDC. December 11, 2024. https://www.cdc.gov/cervical-cancer/symptoms/index.html
(12) World Health Organization (WHO). Population factsheets. WHO. Updated Feb 2024. https://gco.iarc.who.int/today/en/fact-sheets-populations#countries
(13) Centers for Disease Control and Prevention (CDC). Ovarian Cancer Basics. CDC. September 12, 2024. https://www.cdc.gov/ovarian-cancer/about/index.html
(14) Centers for Disease Control and Prevention (CDC). Symptoms of Ovarian Cancer. CDC. September 9, 2024. https://www.cdc.gov/ovarian-cancer/symptoms/index.html
(15) Centers for Disease Control and Prevention (CDC). Uterine Cancer Basics. CDC. September 9, 2024. https://www.cdc.gov/uterine-cancer/about/index.html
(16) Centers for Disease Control and Prevention (CDC). Symptoms of Uterine Cancer. CDC. September 9, 2024 https://www.cdc.gov/uterine-cancer/symptoms/index.html
(17) Centers for Disease Control and Prevention (CDC). Symptoms of Vaginal and Vulvar Cancers. CDC. September 9, 2024. https://www.cdc.gov/vaginal-vulvar-cancers/symptoms/index.html
(18) Centers for Disease Control and Prevention (CDC). Vaginal and Vulvar Cancer Basics. CDC. September 12, 2024. https://www.cdc.gov/vaginal-vulvar-cancers/about/index.html
(19) Centers for Disease Control and Prevention (CDC). Screening for Uterine Cancer. CDC. September 9, 2024 https://www.cdc.gov/uterine-cancer/screening/index.html