Sùi mào gà là một bệnh lây qua đường tình dục phổ biến phần lớn do HPV gây ra (1). Trong đó, thường gặp nhất là týp 6 và 11 (chiếm 90% số trường hợp) (1). Vì vậy, hãy tìm hiểu về nguyên nhân và cách dự phòng để kịp thời bảo vệ sức khỏe của bản thân trước các dấu hiệu điển hình của bệnh.
Sùi mào gà ở nữ: Dấu hiệu nhận biết, điều trị và dự phòng
(Hình ảnh chỉ mang tính chất minh họa).
Hầu hết người nhiễm HPV không có biểu hiện lâm sàng, tỉ lệ có triệu chứng chỉ khoảng 1-2%. Thời kì ủ bệnh thay đổi, trung bình là 2,9 tháng ở nữ và 11 tháng ở nam giới. Khả năng lây truyền HPV cho bạn tình cao và có thể xảy ra ngay cả khi không có tổn thương sùi mào gà (1).
Khi đó, sùi mào gà có thể xuất hiện dưới dạng những cục u nhỏ, thô ráp, có thể xuất hiện xung quanh âm đạo hoặc hậu môn (2). Người mắc bệnh có thể cảm thấy đau, hoặc khó chịu khi quan hệ tình dục, hoặc gặp khó khăn khi tiểu tiện (2).
Bệnh sùi mào gà (mụn cóc sinh dục) là gì? Mức độ nghiêm trọng ra sao? (1)
Sùi mào gà, hay còn gọi là mụn cóc sinh dục (genital warts), là một bệnh lây truyền qua đường tình dục do HPV (Human papillomavirus) gây nên. Bệnh thường xuất hiện với đặc trưng là các tổn thương dạng u nhú lành tính, nằm ở cơ quan sinh dục, bẹn, mu, hậu môn, quanh hậu môn. Trong đó, týp HPV 6 và 11 là nguyên nhân chủ yếu (chiếm 90% số trường hợp) gây ra sùi mào gà.
Đáng chú ý, HPV đa số tự đào thải và không gây bệnh. Thống kê cho thấy, tỉ lệ chỉ khoảng 1-2% trường hợp xuất hiện triệu chứng rõ ràng khi nhiễm HPV, số còn lại không gây bất kỳ dấu hiệu nào. Hơn thế nữa, thời gian ủ bệnh trung bình khoảng 2,9 tháng.
Người bị nhiễm HPV (bao gồm cả trường hợp không có tổn thương sùi mào gà) có thể lây truyền HPV cho bạn tình (1). Rủi ro nhiễm sẽ gia tăng trong trường hợp có nhiều bạn tình và mắc các bệnh lý lây truyền qua đường tình dục khác. (1)

Sùi mào gà do HPV gây ra (1) (Hình ảnh chỉ mang tính chất minh họa).
Những con đường lây truyền sùi mào gà ở nữ
Các phương thức lây truyền sùi mào gà (2):
-
Tiếp xúc da kề da, bao gồm cả quan hệ tình dục, qua đường âm đạo, hậu môn, hoặc miệng (trường hợp hiếm gặp) (2).
Tuy nhiên, sùi mào gà không lây khi hôn, hoặc dùng chung đồ dùng như khăn , dao kéo, ly tách (2). Ngoài ra, các týp HPV gây ra sùi mào gà vẫn có thể lây truyền cho người khác, ngay cả khi không có biểu hiện bệnh rõ ràng (3).

Quan hệ tình dục là một trong phương thức lây truyền sùi mào gà hay mụn cóc sinh dục ở nữ giới (1) (Hình ảnh chỉ mang tính chất minh họa).
Dấu hiệu nhận biết khi bị sùi mào gà (1)
Có nhiều dấu hiệu giúp bạn nhận biết về sùi mào gà. Cụ thể, dạng tổn thương đặc trưng ở người bị sùi mào gà là những nốt sẩn nông, có kích thước vào khoảng 1 đến 10mm, mọc đơn lẻ hoặc nhiều. Ngoài ra, người bệnh còn có thể xuất hiện một vài loại tổn thương với hình dạng khác như:
Bên cạnh đó, sùi mào gà ở nữ giới thường gặp ở các vị trí như:
-
Sùi mào gà thường gặp ở âm hộ, môi bé, môi lớn, âm vật, lỗ niệu đạo, âm đạo và cổ tử cung.
Sùi mào gà có nguy hiểm không?
HPV týp 6 và týp 11 là nguyên nhân gây ra khoảng 90% trường hợp sùi mào gà (4). Tuy nhiên, người bệnh vẫn có nguy cơ gặp phải một số ảnh hưởng, biến chứng ảnh hưởng đến sức khỏe như (1):
-
Tiền ung thư hoặc ung thư: Dù là dạng tổn thương lành tính nhưng các tổn thương tiền ung thư hoặc ung thư có thể cùng tồn tại hoặc phát triển cùng các tổn thương sùi mào gà và có thể chẩn đoán nhầm là sùi mào gà (1). Các dấu hiệu của tổn thương ác tính gồm có dễ chảy máu, loét, xâm lấn (1). Trong những trường hợp này, cần sinh thiết để khẳng định chẩn đoán. (1)
-
Sùi mào gà khổng lồ: Rất hiếm gặp nhưng đây lại được xem là một dạng của ung thư biểu mô tế bào vảy dạng nhú do HPV 6 và 11 gây nên (1). Bệnh có đặc điểm là xâm lấn xuống dưới trung bì (1). Tổ chức bệnh học có những vùng tổ chức dạng nhú lành tính xen kẽ với các ổ tế bào thượng bì bất thường hoặc các tế bào biệt hoá ung thư tế bào vảy (SCC) (1). Chẩn đoán u Buschke- Lowenstein cần phải sinh thiết nhiều vị trí, chụp cắt lớp vi tính hoặc cộng hưởng từ. (1)

“Sùi mào gà không được điều trị ảnh hưởng đến sức khỏe tâm thần: mệt mỏi, lo lắng, sợ hãi, mất tự tin (1) (Hình ảnh chỉ mang tính chất minh họa).”
Các phương pháp điều trị và phòng vệ bệnh sùi mào gà ở nữ giới
Các phương pháp điều trị (1)
Mục tiêu cơ bản trong điều trị sùi mào gà là giải quyết triệu chứng và các tổn thương do bệnh lý này gây ra, không thể loại bỏ hoàn toàn vi rút ra khỏi cơ thể. Phương pháp điều trị được chỉ định thường dựa vào tuổi bệnh nhân, khu vực xuất hiện, số lượng cũng như kích thước của vùng tổn thương.
Dưới đây là một số phương pháp điều trị bệnh sùi mào gà theo hướng dẫn của Bộ Y tế:

“Bệnh nhân nữ được bác sĩ tư vấn điều trị (Hình ảnh chỉ mang tính chất minh họa).”
Hướng dẫn dự phòng HPV và sùi mào gà ở nữ giới
Hiện nay, có những biện pháp được khuyến nghị như:
1. Thay đổi hành vi, lối sống (1)
- Không hút thuốc, tăng cường vận động thể lực, dinh dưỡng hợp lý
- Quan hệ tình dục an toàn, lành mạnh như sử dụng bao cao su đúng cách tuy nhiên chỉ có tác dụng 1 phần do vi rút HPV có thể lây truyền qua các vùng da không được bao cao su che phủ.
2. Tiêm vắc xin HPV (tại các cơ sở y tế) (1)
Tóm lại, sùi mào gà (mụn cóc sinh dục) là bệnh lý do HPV gây ra với biểu hiện thường là các cục u nhỏ xung quanh các cơ quan sinh dục (1). Bệnh có thể ảnh hưởng tiêu cực đến tâm sinh lý, sức khỏe của người bệnh (1). Để dự phòng bệnh sùi mào gà, nữ giới nên chủ động tìm hiểu thông tin và thực hiện các biện pháp phòng vệ.
Tìm kiếm địa chỉ tư vấn tại đây và tham vấn chuyên gia y tế để chủ động bảo vệ sức khỏe cho bản thân và gia đình ngay từ hôm nay.
Tài liệu tham khảo:
(1) Bộ Y tế. Hướng dẫn dự phòng và kiểm sóat ung thư cổ tử cung. Quyết định 5185/QĐ-BYT ngày 17 tháng 12 năm 2024
https://syt.laocai.gov.vn/?pageid=27369&p_steering=110335
(2) NHS. "Genital warts." NHS Choices,
https://www.nhs.uk/conditions/genital-warts/. Accessed September 30, 2024.
(3) "Sexually Transmitted Infections Treatment Guidelines, 2021." Centers for Disease Control and Prevention, Feb. 5, 2020,
www.cdc.gov/std/treatment-guidelines/anogenital-warts.htm. Accessed August 15, 2024.
(4) Centers for Disease Control and Prevention (CDC). Anogenital Warts. CDC. July 22, 2021.
https://www.cdc.gov/std/treatment-guidelines/anogenital-warts.htm