Sùi mào gà ở miệng trẻ là một trong những chủ đề khiến nhiều bậc phụ huynh thắc mắc và tìm kiếm thông tin trong thời gian gần đây. Liệu căn bệnh này có thể xuất hiện ở trẻ, đặc biệt là lứa tuổi vị thành niên hay thanh thiếu niên? Thực hư ra sao, và cha mẹ cần lưu ý điều gì để bảo vệ con và gia đình?

Tìm hiểu về bệnh sùi mào gà ở miệng trẻ vị thành niên (Hình ảnh chỉ mang tính chất minh họa)
Theo báo cáo của Siddhesh Latke, Archana Dhusia và Yogesh Suryagandh đăng trên Tạp chí Quốc tế về Khoa học Răng Ứng dụng vào năm 2025, báo cáo ca bệnh mô tả một trẻ 7 tuổi xuất hiện mụn cóc trong khoang miệng ở môi dưới, không có triệu chứng và kéo dài trong vài tháng. Khi khám lâm sàng, quan sát thấy một khối u mềm, có ranh giới rõ, dạng phát triển ra ngoài với bề mặt nhú gai, chẩn đoán ban đầu cho thấy nguyên nhân có thể do vi rút. Phân tích mô bệnh học cho thấy đây là u nhú tế bào vảy. Sau khi gây tê, tổn thương đã được phẫu thuật cắt bỏ, quá trình hồi phục sau điều trị diễn ra thuận lợi, không có biến chứng. Tổn thương không tái phát sau 6 tháng theo dõi. (1)
Trường hợp này cho thấy tầm quan trọng của việc phân biệt mụn cóc miệng với các dạng u nhú, tăng sinh niêm mạc miệng khác, cũng như sự cần thiết trong việc nhận biết các tổn thương liên quan đến HPV – vi rút gây u nhú ở người ở bệnh nhân nhỏ tuổi. (1)

Biểu hiện lâm sàng của mụn cóc trong miệng ở môi dưới (1) (Hình ảnh chỉ mang tính minh họa)
Theo một số nghiên cứu, ngoài một số các yếu tố khác, mụn cóc ở miệng có thể gây ra bởi HPV (2). Với cùng biểu hiện u nhú, nhiều phụ huynh khi chưa nắm rõ thông tin có thể băn khoăn: Liệu sùi mào gà ở miệng trẻ có thể xảy ra hay không? Nếu có, nhóm tuổi nào có nguy cơ cao? Và cha mẹ cần làm gì để giúp trẻ phòng ngừa, đặc biệt khi trẻ đang trong giai đoạn tò mò về tâm sinh lý và khám phá cơ thể? Hãy cùng tìm hiểu rõ hơn về bệnh lý này để có thể hiểu đúng và bảo vệ trẻ một cách phù hợp.
Tìm hiểu sùi mào gà là gì và biểu hiện thế nào?
Sùi mào gà, hay còn gọi là bệnh mụn cơm ở hậu môn sinh dục, do vi rút Human papilloma (HPV) gây nên (3). Dù đa số trường hợp nhiễm HPV có thể tự đào thải, nhưng việc nhiễm dai dẳng có thể gây ra sùi mào gà, tiền ung thư và ung thư liên quan. (4) Sùi mào gà là bệnh lây truyền qua đường tình dục phổ biến với đặc trưng là các tổn thương dạng nhú lành tính ở cơ quan sinh dục, bẹn, mu, hậu môn, quanh hậu môn (3). Theo Quyết định 5185/QĐ-BYT của Bộ Y tế về hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh sùi mào gà ban hành năm 2021, sùi mào gà còn có thể thấy ở môi, họng, vòm họng kèm theo các tổn thương vùng sinh dục - hậu môn trên người có tiền sử quan hệ tình dục đường miệng. (3)
Về mặt hình thái, sùi mào gà có thể xuất hiện dưới nhiều dạng đơn độc hoặc dạng nhóm, thông thường là các nốt sần nông, với kích thước từ 1 - 10 mm (3). Người mắc sùi mào gà có thể gặp các trường hợp tổn thương như dạng súp lơ màu hồng hoặc màu da; dạng nốt sần tăng sừng có vảy dày; hoặc dạng nốt sẩn dẹt hơi nhô lên vùng da xung quanh, có màu hồng, phẳng với bề mặt nhẵn (3).

Ba mẹ cần làm gì để giúp con dự phòng sùi mào gà? (Hình ảnh chỉ mang tính chất minh họa)
Các con đường lây truyền sùi mào gà phổ biến
Vì sùi mào gà gây ra bởi nhiều týp HPV, trong đó thường gặp nhất là týp 6 và 11 (chiếm 90% số trường hợp), chúng ta cần lưu ý một số con đường lây truyền của vi rút này nằm hạn chế rủi ro từ HPV cũng như sùi mào gà như: (3)
- HPV lây truyền chủ yếu qua quan hệ tình dục đường âm đạo, đường hậu môn hoặc đường miệng.
- Tuy thời gian tồn tại ngoài môi trường ngắn nhưng HPV có thể lây truyền qua các vật dụng, dụng cụ y tế.
- HPV rất ít khi lây truyền từ mẹ sang con trong quá trình chuyển dạ, mặc dù hiếm gặp nó có thể gây ra u nhú đường hô hấp tái phát ở trẻ sơ sinh và trẻ nhỏ
Tuy nhiên, sùi mào gà không lây khi hôn, hoặc dùng chung đồ dùng như khăn, dao kéo, ly tách (5). Ngoài ra, các týp HPV gây ra sùi mào gà vẫn có thể lây truyền cho người khác, ngay cả khi không có biểu hiện bệnh rõ ràng & tự lây lan từ các bộ phận trên cơ thể, ví dụ như từ vùng sinh dục, hậu môn đã nhiễm vi rút (5).

Sùi mào gà gây ra bởi nhiều týp HPV, trong đó thường gặp nhất là týp 6 và 11 (chiếm 90% số trường hợp) (Hình ảnh chỉ mang tính chất minh họa) (3)
Quan ngại của phụ huynh liệu trẻ vị thành niên có khả năng mắc sùi mào gà ở miệng không?
Như đã đề cập trước đó, sùi mào gà là bệnh lây truyền qua đường tình dục phổ biến với đặc trưng là các tổn thương dạng nhú lành tính ở cơ quan sinh dục, bẹn, mu, hậu môn, quanh hậu môn, ngoài ra sùi mào còn có thể thấ́́́y ở vùng họng, miệng và vòm họng (3). Nguyên nhân chủ yếu gây ra sùi mào là HPV týp 6 và 11 (3). Đáng lưu ý, gần 50% các trường hợp nhiễm mới HPV xảy ra ở độ tuổi từ 15 – 24 tuổi tại Hoa Kỳ giai đoạn 2003- 2006. (6)
Bên cạnh đó, theo một nghiên cứu tại Áo giai đoạn 1992 – 2009, sùi mào gà được phát hiện nhiều nhất ở độ tuổi từ 16 – 24 tuổi (độ tuổi cấp ba, sinh viên), chiếm đến khoảng 50% tổng số ca mụn cóc sinh dục. (7)
Ngoài ra, quan hệ tình dục sớm ở giới trẻ đang có xu hướng gia tăng. Theo Báo cáo khảo sát hành vi sức khỏe học sinh toàn cầu tại Việt Nam năm 2019 được Bộ Y tế Việt Nam, Bộ Giáo dục và Đào tạo và Tổ chức Y tế thế giới (WHO) phối hợp thực hiện, tỷ lệ học sinh THCS và THPT có quan hệ tình dục lần đầu trước 14 tuổi đã tăng gấp đôi, từ 1,48% năm 2013 lên 3,51% vào năm 2019. (2)
Vì vậy, các bậc phụ huynh vẫn nên lưu ý trang bị kiến thức giới tính cho trẻ để các em có đủ nhận thức và kỹ năng, chủ động bảo vệ bản thân trước nguy cơ rủi ro tiềm ẩn, đặc biệt là các bệnh lý hay tác nhân lây truyền qua đường tình dục phổ biến, bao gồm cả bệnh lý sùi mào gà. Việc giáo dục giới tính đúng cách và hiểu rõ về bệnh lý sùi mào gà sẽ góp phần giảm thiểu rủi ro cho trẻ, nhất là trong giai đoạn vị thành niên – khi các em có nhiều thay đổi về tâm sinh lý và bắt đầu tò mò về các vấn đề giới tính.
Sùi mào gà có ảnh hưởng như thế nào đến sức khỏe và cuộc sống? (3)
Mặc dù sùi mào gà là những tổn thương dạng nhú lành tính (3), tuy nhiên có thể gây ra các ảnh hưởng:
- Ảnh hưởng đến tâm lý: mệt mỏi, lo lắng, sợ hãi, mất tự tin.
- Tiền ung thư và ung thư: các tổn thương tiền ung thư hoặc ung thư có thể cùng tồn tại hoặc phát triển cùng các tổn thương sùi mào gà và có thể chẩn đoán nhầm là sùi mào gà. Các dấu hiệu của tổn thương ác tính gồm có dễ chảy máu, loét, xâm lấn.
- Sùi mào gà khổng lồ: rất hiếm gặp và được xem là một dạng của ung thư biểu mô tế bào vảy dạng nhú do HPV 6 và 11 gây nên.
Đáng lưu ý, trên thực tế mục đích điều trị sùi mào gà là loại bỏ tổn thương, không thể loại bỏ hoàn toàn vi rút gây bệnh. Tái phát có thể xảy ra ở tất cả các phương pháp điều trị (3). Do đó, việc hiểu và chủ động dự phòng là điều nên được cân nhắc ưu tiên thực hiện.
Phụ huynh nên làm gì để dự phòng sùi mào gà nhất là cho trẻ vị thành niên, thanh thiếu niên?
Để giảm thiểu nguy cơ rủi ro từ sùi mào gà do HPV, trong giai đoạn trẻ có những thắc mắc về vấn đề giới tính, cha mẹ có thể đồng hành cùng con tìm hiểu về sức khỏe tình dục, giáo dục giới tính, nhằm giúp trẻ trang bị các kiến thức, chủ động bảo vệ bản thân không chỉ với nguy cơ mắc sùi mào gà, các tác nhân lây truyền qua đường tình dục như HPV mà còn có các bệnh lây truyền qua đường tình dục khác.
Ngoài ra, có thể tham khảo về các biện pháp dự phòng sùi mào gà như (3):
- Sử dụng bao cao su đúng cách là biện pháp dự phòng hữu hiệu nhất hiện nay, tuy nhiên chỉ có tác dụng một phần.
- Nếu người bệnh được điều trị bằng đốt điện thì nên sử dụng kim đốt dùng một lần nhằm hạn chế lan truyền sùi mào gà và các bệnh do vi rút khác như HIV.
- Dự phòng HPV để góp phần phòng tránh sùi mào gà theo khuyến cáo của Bộ y Tế.
Từ khóa “sùi mào gà ở miệng trẻ” là từ khóa được nhiều bậc phụ huynh tìm kiếm, cho thấy mối quan tâm về sức khỏe giới tính ở trẻ vị thành niên, thanh thiếu niên. Phụ huynh nên chủ động trang bị thông tin chính xác, đầy đủ, và đồng hành cùng con trong vấn đề giáo dục sức khỏe giới tính để chủ động góp phần bảo vệ sức khỏe cho trẻ.
Tham khảo địa điểm tư vấn gần nhất hoặc liên hệ tham vấn với chuyên gia y tế để phòng vệ sùi mào gà ở trẻ từ hôm nay.
Tài liệu tham khảo
(1) Journal. Unusual Occurrence of Oral Wart in Childhood: A Case Report. Available from:
https://www.oraljournal.com/archives/2025/vol11issue1/PartA/11-1-5-867.pdf. Accessed May 2025.
(2) PubMed_NIH: Benign epithelial oral lesions – association with human papillomavirus. 2019 Apr 24
https://pmc.ncbi.nlm.nih.gov/articles/PMC6530955/
(3) Bộ Y tế. Hướng dẫn chẩn đoán và điều trị bệnh sùi mào gà. Ban hành kèm theo Quyết định số 5185/QĐ-BYT ngày 09 tháng 11 năm 2021.
(4) Centers for Disease Control and Prevention. Epidemiology and Prevention of Vaccine- Preventable Diseases ("The Pink Book"), 14th ed., Centers for Disease Control and Prevention, 2021. Accessed 19 August 2024
https://www.cdc.gov/pinkbook/hcp/table-of-contents/index.html
(5) “Genital Warts.” NHS Choices, NHS, www.nhs.uk/conditions/genital-warts/. Accessed 12 Aug. 2024.
https://www.nhs.uk/conditions/genital-warts/
(6) CDC. National Human Papillomavirus Vaccination Coverage Among Adolescents Aged 13–17 Years — National Immunization Survey – Teen, United States, 2011. September 12, 2014
https://www.cdc.gov/mmwr/preview/mmwrhtml/su6302a10.htm
(7) PubMed. NIH: Recurrence of genitals warts in pre-HPV vaccine era after laser treatment. 2019 Jul 8
https://pmc.ncbi.nlm.nih.gov/articles/PMC6694085/
(8) Bộ Y tế Việt Nam, Bộ Giáo dục và Đào tạo, Tổ chức Y tế Thế giới. Báo cáo Khảo sát Hành vi Sức khỏe Học sinh Toàn cầu tại Việt Nam năm 2019 (GSHS 2019). Hà Nội: WHO; Oct 2021
https://iris.who.int/server/api/core/bitstreams/9253f953-b562-4c3e-946c-
14f90cd9d2a5/content