Ung thư cổ tử cung (UTCTC) là một trong những bệnh ung thư phổ biến ở phụ nữ trên toàn thế giới (1). Tại Việt Nam, dù có thể dự̣ phòng và phát hiện sớm, bệnh vẫn có tỷ lệ mắc và tử vong cao do nhiều nguyên nhân - điển hình như tỷ lệ phụ nữ tham gia tầm soát định kỳ còn thấp, hay các trường hợp có tổn thương tiền ung thư chưa được xử trí hiệu quả (1). Điều này đòi hỏi sự cấp thiết của việc nâng cao nhận thức về ngăn ngừa ung thư cổ tử cung để giảm thiểu gánh nặng của bệnh.
Năm 2022, theo dữ liệu từ thống kê từ Tổ chức Ung thư Toàn cầu (Globocan), trên toàn thế giới có khoảng 662.000 phụ nữ mắc mới ung thư cổ tử cung và hơn 348.000 ca tử vong do ung thư cổ tử cung, trong đó 80% trường hợp tử vong xảy ra ở các nước đang phát triển, với xu hướng tăng lên theo thời gian (1). Đặc biệt ở Việt Nam, có khoảng 4.612 ca mắc mới và khoảng 2.571 ca tử vong do ung thư cổ tử cung (1).
Trước những số liệu đáng báo động này, việc tìm hiểu về nguyên nhân, cách dự phòng từ sớm là rất cần thiết để phòng ngừa ung thư cổ tử cung.
Tổng quan về căn bệnh ung thư cổ tử cung
1. Cổ tử cung là gì? Ung thư cổ tử cung là gì?
Trước tiên, cổ tử cung là phần dưới, hẹp của tử cung (dạ con), nhiệm vụ kết nối tử cung với âm đạo (ống sinh) (2), được cấu tạo bởi 2 loại tế bào chính: tế bào biểu mô lát (tế bào vảy) và tế bào biểu mô tuyến (2).
Ung thư cổ tử cung là bệnh ác tính xuất phát từ biểu mô vảy hoặc biểu mô tuyến cổ tử cung (1). Cụ thể hơn, bệnh này phát triển chậm theo thời gian cùng với các tổn thương tiền ung thư - hình thành từ sự phân chia không kiểm soát của các tế bào ở mô cổ tử cung (loạn sản) (2). Nếu không được can thiệp và loại bỏ, các tế bào bất thường này sẽ trở thành tế bào ung thư, dần dần lan rộng và sâu hơn vào cổ tử cung và khu vực xung quanh (2).
Đây là loại ung thư phổ biến thứ hai trong các bệnh ung thư sinh dục nữ về cả tỷ lệ mắc bệnh lẫn tử vong, gây ra gánh nặng lớn cho bệnh nhân, gia đình và xã hội (1). May mắn thay, ung thư cổ tử cung có thể dự phòng và giảm thiểu nguy cơ nhờ thời gian tiến triển chậm từ tổn thương tiền ung thư, cùng với việc các yếu tố nguy cơ đã được xác định rõ (1). Cổ tử cung là cơ quan dễ tiếp cận, thuận lợi cho việc thăm khám, lấy mẫu xét nghiệm và can thiệp điều trị sớm (1). Do đó, sàng lọc định kỳ giúp phát hiện sớm và điều trị kịp thời các tổn thương tiền ung thư, từ đó giảm đáng kể tỷ lệ mắc bệnh và tử vong (1).
2. Các loại ung thư cổ tử cung (2)
Ung thư cổ tử cung gồm 2 loại chính, được đặt tên theo loại tế bào khởi phát ung thư, cụ thể :
- Ung thư biểu mô tế bào vảy: Loại ung thư này chiếm 90% trong số các ca bệnh ung thư cổ tử cung. Đây là dạng ung thư khởi phát từ các tế bào ở cổ ngoài.
- Ung thư biểu mô tuyến: Ung thư biểu mô tuyến cổ tử cung bắt đầu phát triển từ các tế bào tuyến ở cổ trong. Dạng ung thư này còn được gọi là ung thư biểu mô tế bào sáng, là loại ung thư hiếm gặp.
Trong một số trường hợp, ung thư cổ tử cung mang đặc điểm của cả ung thư biểu mô tế bào vảy và ung thư biểu mô tuyến. Đây là ung thư biểu mô hỗn hợp hoặc ung thư biểu mô tuyến - vảy, cũng là dạng ung thư rất hiếm gặp.

Tổng quan về căn bệnh ung thư cổ tử cung
(Hình ảnh chỉ mang tính chất minh họa).
3. Đâu là nguyên nhân gây ung thư cổ tử cung?
Hầu hết các trường hợp nhiễm HPV thường không có triệu chứng và tự đào thải, nhưng việc nhiễm dai dẳng có thể gây ra các bệnh lý tiền ung thư và ung thư liên quan ở nữ giới, phổ biến như bệnh ung thư cổ tử cung (3).
Đáng lưu ý, tình trạng nhiễm 1 hoặc nhiều týp HPV nguy cơ cao là nguyên nhân chủ yếu gây ra ung thư cổ tử cung (1). Có khoảng hơn 200 týp HPV đã được phát hiện và được chia thành 2 nhóm bao gồm nhóm nguy cơ thấp và nhóm nguy cơ cao (còn gọi là các týp. sinh ung thư) (1).
Trong đó, Cơ quan nghiên cứu ung thư quốc tế (IARC) của Tổ chức Y tế thế giới (WHO) chia nhóm nguy cơ cao thành 4 nhóm khác nhau (1):
- Nhóm 1 là HPV 16, chiếm khoảng 60% các ca bệnh ung thư tế bào vảy cổ tử cung (1).
- Nhóm 2 gồm HPV 18 và 45, chiếm tương ứng khoảng 15% và 5% các ca bệnh ung thư tế bào vảy cổ tử cung (1).
- Nhóm 3 gồm các týp HPV 33, 31, 52, 58 và 35, chiếm chung 15% số ca bệnh ung thư tế bào vảy cổ tử cung (1).
- Nhóm 4 gồm các týp HPV 39, 51, 59, 56 và 68, gây ra khoảng 5% ca bệnh ung thư tế bào vảy cổ tử cung (1).
Ngoài ra, cũng có một số yếu tố khác làm tăng nguy cơ nhiễm HPV cũng cần được lưu ý, điển hình như (1):
- Quan hệ tình dục sớm, có nhiều hơn một bạn tình (1).
- Sinh nhiều con (1).
- Vệ sinh cơ quan sinh dục sai cách (1).
- Hút thuốc lá (1).
- Viêm cổ tử cung mạn tính (1).
- Mắc các bệnh lý lây truyền qua đường tình dục (1).
- Mắc một số bệnh lý khác như tiểu đường, bị suy giảm miễn dịch do nhiễm HIV,...(1)

Ở giai đoạn đầu, ung thư cổ tử cung không có dấu hiệu rõ ràng
(Hình ảnh chỉ mang tính chất minh họa)
Dấu hiệu cảnh báo ung thư cổ tử cung
1. Dấu hiệu UTCTC giai đoạn đầu
Ung thư cổ tử cung thuộc bệnh ý ác tính diễn tiến "thầm lặng", bởi chúng phát triển âm thầm nên không gây ra các dấu hiệu và triệu chứng ở giai đoạn đầu (4). Chỉ khi bệnh tiến triển sang giai đoạn sau, khối u lớn hơn, làm ảnh hưởng đến các cơ quan xung quanh thì các triệu chứng mới bắt đầu xuất hiện (5).

Ở giai đoạn đầu, ung thư cổ tử cung không có dấu hiệu rõ ràng
(Hình ảnh chỉ mang tính chất minh họa)
2. Dấu hiệu UTCTC giai đoạn tiến triển
Ở giai đoạn kế tiếp, các tổn thương tiền ung thư phát triển, khiến khối u lớn hơn, dấu hiệu bệnh lý sẽ rõ ràng hơn (5). Trong đó, người bệnh có thể gặp các dấu hiệu bất thường như (5):
- Chảy máu âm đạo bất thường (sau quan hệ tình dục, giữa chu kỳ kinh hoặc sau mãn kinh)
- Chảy máu khi đi vệ sinh hoặc khám phụ khoa
- Đau ở bụng dưới hoặc xương chậu
- Đau khi quan hệ tình dục
- Tiết dịch âm đạo bất thường
Những triệu chứng này có thể xuất phát từ nhiều nguyên nhân khác ngoài ung thư, nhưng chỉ thăm khám bác sĩ mới xác định được chính xác (4). Do đó, khi xuất hiện các dấu hiệu trên, bạn nên đi khám ngay để được chẩn đoán kịp thời (4).

Bạn cần thăm khám ngay nếu có những biểu hiện của bệnh ung thư cổ tử cung
(Hình ảnh chỉ mang tính chất minh hoạ)
3. Những cách phòng ngừa ung thư cổ tử cung
Ung thư cổ tử cung là bệnh ung thư duy nhất có thể dự phòng gần như hoàn toàn bằng các phương pháp an toàn, đơn giản và ít tốn kém (6).
Dưới đây là các biện pháp được khuyến nghị:
- Thay đổi hành vi, lối sống (1)
Không hút thuốc, tăng cường vận động thể lực, dinh dưỡng hợp lý như tăng cường chế độ ăn uống lạnh mạnh, giàu trái cây, rau quả.
Quan hệ tình dục an toàn, lành mạnh
- Tiêm vắc xin HPV (tại các cơ sở y tế) (1)
Tiêm vắc xin HPV là biện pháp dự phòng cấp 1 nhằm phòng ngừa lây nhiễm các týp HPV nguy cơ cao, từ đó phòng ngừa ung thư cổ tử cung, âm hộ, âm đạo, các tổn thương tiền ung thư hoặc loạn sản, mụn cóc sinh dục và bệnh lý do nhiễm HPV.
- Tầm soát ung thư cổ tử cung (theo hướng dẫn của chuyên gia y tế) (1)
Phụ nữ 21-65 tuổi nên tham gia chương trình tầm soát định kỳ ung thư cổ tử cung theo khuyến nghị của Bộ Y tế.
Các chị em phụ nữ chủ động dự phòng ung thư cổ tử cung sẽ góp phần giảm thiểu rủi ro và bảo vệ sức khỏe (7). Ngoài ra, nếu bệnh lý được phát hiện từ sớm, khả năng điều trị khỏi sẽ cao hơn (7)(8).
Tìm hiểu thêm về các biện pháp dự phòng bệnh lý và ung thư do HPV, bao gồm vắc xin, lối sống an toàn, lành mạnh và tầm soát ung thư cổ tử cung tại đây/tại: https://hpv.vn/dia-diem-tu-van
Nội dung này được phối hợp biên soạn bởi Hội Y học Dự phòng Việt Nam và MSD, kiểm nhận bởi Hội Y học Dự phòng Việt Nam và MSD tài trợ cho mục tiêu giáo dục.
Tài liệu tham khảo:
(1) Bộ Y tế. Hướng dẫn dự phòng và kiểm soát ung thư cổ tử cung. Ban hành kèm theo Quyết định số 3792/QĐ-BYT ngày 17 tháng 12 năm 2024.
(2) National Cancer Institute (US). PDQ Cancer Information Summaries. NIH. April 3, 2025. https://www.ncbi.nlm.nih.gov/books/NBK65985/
(3) Centers for Disease Control and Prevention. Epidemiology and Prevention of Vaccine-Preventable Diseases ("The Pink Book"), 14th ed., Centers for Disease Control and Prevention, 2021. https://www.cdc.gov/pinkbook/hcp/table-of-contents/index.html. Accessed 19 August 2024
(4) Centers for Disease Control and Prevention (CDC). Symptoms of Cervical Cancer. CDC. December 11, 2024. https://www.cdc.gov/cervical-cancer/symptoms/index.html
(5) Hội Y học dự phòng Việt Nam. Khuyến cáo lịch tiêm chủng vắc xin cho mọi lứa tuổi ở Việt Nam. Nhà xuất bản Y học, 2023
(6) Cecilia, Nwabichie Chinermerem, A. M. Rosliza, and I. Suriani. "Global burden of cervical cancer: a literature review." International Journal of Public Health and Clinical Sciences 4.2 (2017): 10-18.
(7) Centers for Disease Control and Prevention (CDC). Prevent Cervical Cancer. CDC. January 24, 2023. https://www.cdc.gov/womens-health/features/prevent-cervical-cancer.html
(8) Centers for Disease Control and Prevention (CDC). Cervical Cancer Basics. CDC. December 11, 2024. https://www.cdc.gov/cervical-cancer/about/index.html